Sản phẩm: Cefaclor 500mg vidipha Bảo hành:
Tình trạng:
CHỈ GIAO HÀNG MIỂN PHÍ VỚI ĐƠN HÀNG > 500.000 đ, Trong vòng 3km, còn lại báo phí trước khi giao.
Thuốc kê đơn: Thuốc tây Okoto chỉ bán thuốc kê đơn tại nhà thuốc khi có đơn thuốc hợp lệ, theo đúng chỉ định của người kê đơn, Thuốc kê đơn không bán trực tuyến.
Thuốc không kê đơn: Quý khách có thể đặt hàng thuốc không kê đơn trực tuyến qua trang web
2. Khi nào tôi có thể nhận được đơn hàng?
Tại thời điểm đặt hàng. Quý Khách có thể kiểm tra trạng thái đơn hàng thông qua ứng dụng Okoto hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 0985915159 để biết được thời gian nhận được đơn hàng dự kiến.
+ Khu vực TP.HCM : nhận hàng ngay sau 120 phút TRONG 3 KM (Miễn Phí)
+ Khu vực tỉnh thành khác: giao nhanh theo hình thức COD (Nhân viên công ty giao vận giao hàng tận nơi và thanh toán tiền sau khi nhận hàng)
3. Đối những sản phẩm là thuốc kê đơn:
Tuyên bố miễn trừ trách nhiêm như sau:
Chúng tôi không chiu bất kỳ trách nhiệm nào đối với việc người bệnh tự ý sử dụng những thông tin trên website chia sẻ mà không được Dược sĩ, Bác sĩ tư vấn. Mọi thông tin chỉ mang tính chất tham khảo và mọi vấn đề cần phải được kiểm tra khám bệnh, không được tự ý sử dụng thuốc mà không được sự cho phép của người có chuyên môn.
Cefaclor Vidipha 500 mg được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung ương Vidipha, với thành phần chính cefaclor, là thuốc dùng để điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường thất bại, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng, nhiễm khuẩn da và mô mềm do Staphylococcus aureus nhạy cảm và Streptococcus pyogenes.
Thông Tin Thành Phần
Viên nang cứng có chứa:
Thành phần:
Cefaclor.......................500mg
Thuốc Cefaclor Vidipha 500 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Cefaclor có tác dụng in vitro đối với cầu khuẩn gram dương tương tự cephalothin, nhưng có tác dụng mạnh hơn đối với các vi khuẩn gram âm, đặc biệt với Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis, ngay cả với H. influenzae và M. catarrhalis sinh ra beta - lactamase.
Staphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicillinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa cefaclor và methicillin; Streptococcus pneumoniae; Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan huyết beta nhóm A); Moraxella (Branhamella) catarrhalis; Haemophilus influenzae (kể cả những chủng sinh ra beta - lactamase, kháng ampicillin); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp.; Citrobacter diversus; Neisseria gonorrhoeae; Propionibacterium acnes và Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis là kháng); các Peptococcus; các Peptostreptococcus.
Cefaclor không có tác dụng đối với Pseudomonas spp. hoặc Acinetobacter spp., Staphylococcus kháng methicillin và tất cả các chủng Enterococcus, ví dụ Str. faecalis cũng như phần lớn các chủng Enterobacter spp., Serratia spp., Morganella morganii, Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.
Hấp thu
Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói.
Thức ăn làm chậm hấp thu, nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu vẫn không đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt được 50 – 75% nồng độ đỉnh ở người bệnh uống lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút. Nửa đời của cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút; thời gian này thường kéo dài hơn một chút ở người có chức năng thận giảm.
Nếu mất chức năng thận hoàn toàn, nửa đời kéo dài từ 2,3 đến 2,8 giờ. Nồng độ cefaclor trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu, đối với phần lớn các vi khuẩn nhạy cảm, ít nhất 4 giờ sau khi uống liều điều trị.
Phân bố
Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể; đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Khoảng 25% cefaclor gắn kết với protein huyết tương.
Thải trừ
Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận; tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu.
Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống. Probenecid làm chậm bài tiết cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm tách máu.
Thuốc dùng đường uống, uống vào lúc đói.
Người lớn
Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: Uống 500 mg, ngày 2 lần.
Trường hợp viêm họng tái phát do Streptococcus tan huyết beta nhóm A, cũng nên điều trị cho cả những người trong gia đình mang mầm bệnh không triệu chứng. Ðối với viêm họng cấp, penicillin V là thuốc được chọn đầu tiên.
Ðối với các nhiễm khuẩn nặng hơn, dùng liều 500 mg, ngày 3 lần. Liều giới hạn thường kê đơn cho người lớn: Tối đa 4 g/ngày.
Cefaclor có thể dùng cho người bệnh suy thận. Trường hợp suy thận nặng, cần điều chỉnh liều cho người lớn như sau: Nếu độ thanh thải creatinine 10–50 ml/phút, dùng 50% liều thường dùng; nếu độ thanh thải creatinine dưới 10 ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.
Người bệnh phải thẩm tách máu
Khi thẩm tách máu, nửa đời của cefaclor trong huyết thanh giảm 25 – 30%. Vì vậy, đối với người bệnh phải thẩm tách máu đều đặn, nên dùng liều khởi đầu từ 250 – 1000 mg trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 500 mg cứ 6 – 8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.
Người cao tuổi
Dùng liều như người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh. Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống cefaclor gấp 5 lần liều bình thường. Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần. Trong nhiều trường hợp, cách này hiệu quả hơn là gây nôn hoặc rửa dạ dày.
Có thể rửa dạ dày và thêm than hoạt hoặc chỉ dùng than hoạt.
Gây lợi niệu, thẩm phân màng bụng hoặc lọc máu chưa được xác định là có lợi trong điều trị quá liều.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Cefaclor Vidipha 500 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ ngay lập tức các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tăng bạch cầu ưa eosin, tiêu chảy, ban da dạng sởi.
Test Coombs trực tiếp dương tính.
Tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Da và mô dưới da: Ngứa, nổi mề đay.
Sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da mụn mủ toàn thân.
Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt.
Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: Ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to, protein niệu.
Máu: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc.
Gan: Tăng enzyme gan, viêm gan và vàng da ứ mật.
Thận: Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinine huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.
Thần kinh trung ương: Cơn động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà.
Bộ phận khác: Đau khớp.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Cefaclor Vidipha 500 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cephalosporin, đặc biệt với cefaclor, hoặc với penicillin, hoặc với các thuốc khác. Phải thận trọng với người bệnh dị ứng với penicillin vì có mẫn cảm chéo.
Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc. Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng.
Cần thận trọng khi dùng cefaclor cho người có chức năng thận suy giảm nặng.
Test Coombs (+) trong khi điều trị bằng cefaclor.
Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả.
Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, ảo giác và buồn ngủ.
Chưa có công trình nào được nghiên cứu đầy đủ ở người mang thai. Do đó, cefaclor chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp. Tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng nên chú ý khi thấy trẻ bị tiêu chảy, tưa và nổi ban.
Dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin, gây chảy máu hay không chảy máu về lâm sàng. Ðối với những người bệnh này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.
Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycoside hoặc thuốc lợi tiểu furosemide làm tăng độc tính đối với thận.
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.