Captopril Stella 25mg là thuốc kê đơn thuộc nhóm thuốc huyết áp, được chỉ định điều trị chính cho các trường hợp tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình, tình trạng bệnh lý của tim như suy tim, nhồi máu cơ tim và cũng có tác dụng tốt trong điều trị bệnh thận có liên quan do đái tháo đường.
Thuốc Captopril Stella 25mg là sản phẩm của công ty TNHH Liên doanh STELLA PHARM – Việt Nam. Đây là nhà sản xuất đứng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu dược phẩm tại Việt Nam. Chất lượng sản phẩm của công ty đã đạt được những tiêu chuẩn của các tổ chức uy tín như Cơ quan quản lý thuốc Châu Âu, Cục Dược phẩm và Thiết bị y tế Nhật Bản. Nhiều dòng sản phẩm đã được tin tưởng sử dụng của hàng triệu bệnh nhân cả trong nước và trên toàn thế giới.
Captopril có sinh khả dụng tốt qua đường tiêu hóa. Khoảng 70% lượng được hấp thu sau khi uống một đơn vị liều Captopril lúc đói. Sự hiện diện của thức ăn làm thuốc chậm hấp thu tới 30-40% nhưng không làm giảm tác dụng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống liều 100mg là 1 giờ.
Thuốc có tác dụng nhanh sau khoảng 15 phút và kéo dài khoảng 4-8 giờ. Lượng thuốc liên kết với protein huyết tương là 25-30%. Thuốc phân bố vào hầu hết các mô trong cơ thể và có thể qua được hàng rào nhau thai và tiết qua sữa mẹ.Do đó không nên sử dụng thuốc cho người đang mang thai hoặc đang cho con bú.
Ở người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của captopril là 2 giờ. Hơn 95% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ, khoảng 40-50% là chất không chuyển hóa và còn lại là chất chuyển hóa không hoạt động.
Ở người bị suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến tích tụ thuốc vì vậy cần phải hiệu chỉnh lại liều cho đối tượng này.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy, Captopril không qua được hàng rào máu não ở bất kì nồng độ não.
Captopril là thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển Angiotensin converting enzyme (ACE), tác động chủ yếu lên hệ thống Renin- Angiotensin – Aldosterone trong huyết tương. Bình thường, ACE xúc tác cho quá trình chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II là chất có tác dụng gây co mạch mạnh và kích thích tiết Aldosterone làm thận tăng giữ muối và nước do đó làm tăng huyết áp.
Captopril ức chế men ACE làm giảm tạo thành Angiotensin II kết quả là làm giãn mạch, tăng thải muối và làm hạ huyết áp. Captopril cũng ngăn cản giáng hóa bradykinin là chất trung gian hóa học gây nên phản ứng viêm, nên có thể làm bệnh nhân xuất hiện tình trạng ho khan, phù mạch.
Tác dụng:
Bệnh thận do biến chứng đái tháo đường
Thuốc dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc xa bữa ăn. Không nên uống nhiều nước và không uống thuốc cùng chất chứa cồn, nước ngọt có gas vì có thể gây nên tương tác làm giảm tác dụng của thuốc.
Liều lượng nên được cá nhân hóa cho từng bệnh nhân do khả năng đáp ứng khác nhau. Liều tối đa được đề nghị là 150mg.
Liều khuyến cáo là 25-50mg có thể chia 1-2 lần ngày, tương đương 1-2 viên/ ngày. Nếu cần có thể tăng liều sau ít nhất 2 tuần đến 100-150mg/ ngày để đạt được huyết áp mục tiêu.
Bệnh nhân có Renin hoạt động mạnh chỉ dùng liều khởi đầu 6,25mg đến 12,5mg duy nhất trong ngày sau đó tăng lên 2 lần/ ngày. Có thể tăng dần liều lên 50-100mg dùng 1 hoặc 2 lần tùy thuộc đáp ứng của bệnh nhân.
Khởi đầu bằng liều 6,25-12,5 mg dùng 2 hoặc 3 lần 1 ngày. Tăng liều từ từ và sau ít nhất 2 tuần, liều tối đa có thể dùng là 150mg/ngày, chia làm nhiều lần.
Điều trị ngắn hạn: Ngay khi đến viện dùng khởi đầu 6,25mg, liều 12,5mg dùng sau đó 2 giờ và sau 12 giờ tiếp cho bệnh nhân uống 25mg. Từ ngày hôm sau đến 4 tuần tiếp theo, bệnh nhân nên được sử dụng liều 50mg x 2 lần/ ngày. Vào cuối đợt điều trị, đánh giá lại tình trạng huyết động của bệnh nhân để xác định hướng điều trị tiếp theo.
Điều trị mãn tính: Khuyến cáo sử dụng Captopril khi huyết động đã ổn định và kiểm soát được tình trạng thiếu máu cơ tim từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 16 sau nhồi máu. Khởi đầu với liều 6,25mg, trong 2 ngày sau đó cùng liều 12,5mg 3 lần một ngày rồi tăng lên 25mg x 3 lần/ ngày.
Liều 75-100mg mỗi ngày chia làm 2-3 lần.
Cần phải hiệu chỉnh lại liều ở bệnh nhân suy thận do thuốc được thải trừ chủ yếu bằng đường này. Có thể giảm liều hoặc tăng khoảng cách giữa các lần đưa thuốc. Liều được hiệu chỉnh theo nồng độ creatinin máu được nhà sản xuất khuyến cáo như sau:
Nếu cần phải kết hợp với thuốc lợi tiểu thì lợi tiểu quai được ưu tiên sử dụng hơn với lợi tiểu thiazid ở người suy thận nặng.
Chức năng thận suy giảm, dễ gây hiện tượng tích lũy thuốc. Nên dò liều cho bệnh nhân, khởi đầu với liều thấp hơn và tăng liều dần dần theo đáp ứng của bệnh nhân.
Không nên sử dụng Captopril trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ. Đã có nhiều báo cáo ghi nhận độc tính trên thai nhi và trẻ sơ sinh khi mẹ sử dụng Captopril như giảm chức năng thận, thiếu ối, chậm phát triển xương sọ, trí não ở bào thai và suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết ở trẻ sơ sinh.
Nghiên cứu cho thấy có khoảng 1% lượng thuốc trong máu mẹ có thể tiết ra sữa. Thuốc có thể gây nên một số phản ứng bất lợi cho trẻ. Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho bú trừ khi xác định được lợi ích vượt trội của việc dùng thuốc so với việc cho con bú.
Toàn thân:
Rối loạn tiêu hóa:
Trên hô hấp:
Trên tuần hoàn và máu:
Trên thận:
Trên da:
Một số phản ứng khác hiếm xảy ra hơn nhưng đã được ghi nhận như:
Xử trí: Hầu hết các tác dụng không mong muốn chưa cần có sự can thiệp y tế trừ vài trường hợp có phản ứng do bệnh nền. Cần theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ trên bệnh nhân để có hướng giải quyết chính xác. Nếu phản ứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến sinh hoạt, có thể đổi thuốc cho bệnh nhân.
Trường hợp ngoại ban ngứa, mày đay, ban đỏ sẽ mất đi sau khi điều trị vài ngày với liều tương tự. Nếu cần thiết có thể sử dụng kháng histamin để giảm phản ứng dị ứng. Nồng độ creatinin và urê máu thường hồi phục khi ngừng thuốc. Tuy nhiên, cần thận trọng, đặc biệt ở người suy thận có hẹp động mạch thận do cũng làm tăng nồng độ 2 chất này trong máu. Nên kiểm tra chức năng thận thường xuyên do thuốc cũng gây độc tính trên thận.
Tình trạng thay đổi vị giác sẽ phục hồi sau khi dùng thuốc một thời gian khoảng 2-3 tháng.
Truyền nước muối NaCl 0,9% cho những trường hợp có biểu hiện tụt huyết áp nặng ở những đối tượng giảm khối lượng tuần hoàn, người có hệ renin hoạt động mạnh, người bị mất muối.
Tác dụng không mong muốn của thuốc phụ thuộc nhiều vào liều và các bệnh nền kèm theo như suy thận, đái tháo đường, bệnh mô liên kết.