Forlen

Forlen

Forlen

Forlen

Forlen
Forlen
0797799996 Danh mục

Forlen

Forlen

Forlen là dược phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm), có thành phần chính Linezolid được dùng điều trị nhiễm trùng bao gồm cả các trường hợp có nhiễm trùng huyết nghi ngờ hoặc đã xác định do các chủng vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí Gram (+) nhạy cảm gây ra.

Mỗi viên nén bao phim chứa :

Linezolid..............600 mg

Tá dược vừa đủ...1 viên

Chỉ định

Linezolid được chỉ định điều trị các nhiễm trùng sau đây bao gồm cả các trường hợp có nhiễm trùng huyết nghi ngờ hoặc đã xác định do các chủng vi khuẩn hiếu khí hoặc kỵ khí Gram (+) nhạy cảm gây ra.

Điều trị phối hợp có thể được chỉ định trên lâm sàng trong trường hợp vi khuẩn gây bệnh bao gồm cả các chủng vi khuẩn Gram (-).

Linezolid chỉ có tác dụng trên các vi khuẩn Gram (+). Linezolid không có hoạt tính trên các chủng vi khuẩn gây bệnh Gram (-). Cần sử dụng liệu pháp có tác dụng đặc hiệu trên các vị khuẩn Gram (-) trong trường hợp đã xác định hoặc nghi ngờ nhiễm đồng thời vi khuẩn Gram (-).

Viêm phổi bệnh viện.

Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng.

Nhiễm trùng da và mô mềm.

Nhiễm khuẩn do Enterococcus bao gồm cả nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium và faecalis kháng vancomycin gây ra.

Cách dùng

Bệnh nhân được điều trị ban đầu bằng linezolid đường tiêm có thể được chuyển sang dùng linezolid đường uống dạng viên nén hoặc hỗn dịch mà không cần hiệu chỉnh liều.

Liều dùng

Người lớn và thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên)

Viêm phổi bệnh viện, bao gồm các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết

Dùng 600mg tiêm tĩnh hoặc theo uống* cách 12 giờ một lần.

Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tục): 10 – 14 ngày.

Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng, bao gồm cả các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết

Dùng 600mg tiêm tĩnh hoặc theo uống* cách 12 giờ một lần.

Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tục): 10 – 14 ngày.

Các nhiễm trùng da và mô mềm, bao gồm cả các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết

Dùng 600mg tiêm tĩnh hoặc theo uống* cách 12 giờ một lần.

Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tục): 10 – 14 ngày.

Nhiễm trùng do Enterococcus, bao gồm các chủng kháng vancomycin và các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết

Dùng 600mg tiêm tĩnh hoặc theo uống* cách 12 giờ một lần.

Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tục): 14 – 28 ngày.

*Liều dùng đường uống sử dụng linezolid dạng viên nén hoặc dạng hỗn dịch.

*Người lớn bị nhiễm trùng da và mô mềm nhẹ có thể dùng 400mg linezolid đường uống cách 12 giờ một lần.

Trẻ em (từ lúc mới sinh cho đến 11 tuổi)

Viêm phổi bệnh viện, bao gồm các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết

Dùng 10mg/10kg tiêm tĩnh hoặc theo uống* cách 8 giờ.

Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tục): 10 – 14 ngày.

Viêm phổi mắc phải từ cộng đồng, bao gồm cả các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết

Dùng 10mg/10kg tiêm tĩnh hoặc theo uống* cách 8 giờ.

Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tục): 10 – 14 ngày.

Các nhiễm trùng da và mô mềm, bao gồm cả các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết

Dùng 10mg/10kg tiêm tĩnh hoặc theo uống* cách 8 giờ.

Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tục): 10 – 14 ngày.

Nhiễm trùng do Enterococcus, bao gồm các chủng kháng vancomycin và các trường hợp có kèm theo nhiễm trùng huyết

  • Dùng 10mg/10kg tiêm tĩnh hoặc theo uống* cách 8 giờ một lần.

  • Thời gian điều trị khuyến cáo (số ngày dùng liên tục): 14 – 28 ngày.

*Trẻ đẻ non dưới 7 ngày tuổi (tuổi thai dưới 34 tuần) có độ thanh thải toàn thân của linezolid thấp hơn và giá trị dưới đường cong AUC lớn hơn nhiều so với trẻ sơ sinh đủ tháng và trẻ sơ sinh lớn hơn. Ở ngày tuổi thứ 7, độ thanh thải của linezolid và giá trị AUC tương tự như với trẻ sơ sinh đủ tháng và trẻ sơ sinh lớn hơn.

*Liều uống sử dụng linezolid dạng viên nén hoặc hỗn dịch.

Bệnh nhân cao tuổi

Không cần hiệu chỉnh liều.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận

Không cần hiệu chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận nặng (Vd: Độ thanh thải creatinin < 30ml/phút)

Không cần hiệu chỉnh liều. Do ảnh hưởng trên lâm sàng khi tiếp xúc với hai chất chuyển hóa chính của linezolid ở nồng độ cao (đến 10 lần) trên bệnh nhân suy thận nặng vẫn chưa được xác định, vì vậy nên thận trọng khi sử dụng linezolid cho những bệnh nhân này và chỉ sử dụng khi lợi ích mong đợi vượt trội hơn các nguy cơ về mặt lý thuyết.

Đối với bệnh nhân thẩm phân máu, nên dùng linezolid sau khi thẩm phân vì có khoảng 30% liều linezolid bị thải trừ trong vòng 3 giờ thẩm phân. Các chất chuyển hóa chính của linezolid bị thải trừ một phần trong quá trình thẩm phân nhưng nồng độ các chất chuyển hóa này vẫn còn tương đối cao sau quá trình thẩm phân so với các bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc bệnh nhân suy thận ở mức độ nhẹ đến trung bình.

Do vậy, nên thận trọng khi sử dụng linezolid cho các bệnh nhân suy thận nặng đang thẩm phân máu và chỉ sử dụng khi lợi ích mong đợi vượt trội hơn các nguy cơ về mặt lý thuyết.

Cho đến nay, chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng linezolid cho các bệnh nhân thẩm phân phúc mạc liên tục (CAPD) hoặc các phương pháp điều trị thay thế trong trường hợp suy thận (ngoài thẩm phân máu).

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan

Không cần hiệu chỉnh liều.

Tuy nhiên, các dữ liệu lâm sàng hiện còn hạn chế và linezolid được khuyến cáo chỉ nên sử dụng cho những bệnh nhân này khi lợi ích được mong đợi vượt trội hơn nguy cơ về mặt lý thuyết.

Làm gì khi quá 1 liều?

Trong trường hợp quá liều, cần thực hiện chăm sóc hỗ trợ, duy trì sự lọc của cầu thận. Lọc máu có thể loại bỏ 30% liều linezolid.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Các thử nghiệm lâm sàng

Các tác dụng phụ gặp phải liên quan đến thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với tỷ lệ ít nhất 1% bao gồm:

  • Các rối loạn trên hệ tiêu hóa: Đau bụng đau quặn bụng/đầy trướng bụng,tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

  • Nhiễm trùng: Bệnh do Monilia

  • Các xét nghiệm: Xét nghiệm huyết học bất thường, xét nghiệm chức năng gan bất thường.

  • Các rối loạn trên hệ thần kinh:đau đầu, thay đổi vị giác.

Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường:

  • Các rối loạn trên máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu có hồi phục.

  • Các rối loạn thị giác: Bệnh thần kinh thị giác đôi khi tiến triển đến mất thị lực đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng linezolid. Tác dụng phụ này thường gặp trên bệnh nhân dùng linezolid trong thời gian dài hơn thời gian tối đa được khuyến cáo là 28 ngày.

  • Các rối loạn trên hệ miễn dịch:sốc phản vệ.

  • Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan chuyển hóa lactic.

  • Các rối loạn trên hệ thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên, co giật.

  • Các rối loạn trên da và tổ chức dưới da: Phát ban, phù mạch. Rất ít báo cáo được ghi nhận về các rối loạn trên da kiểu bọng nước được mô tả như hội chứng Stevens-Johnson.

  • Các rối loạn trên hệ tiêu hóa: Lưỡi đổi màu, đổi màu men răng được ghi nhận hiếm gặp khi sử dụng linezolid. Sự đổi màu có thể mất đi khi dùng các thuốc tẩy răng chuyên dụng (tẩy cặn bám) trong trường hợp đã biết nguyên nhân đổi màu là do dùng linezolid.

Hộp 2 vỉ * 10 viên nén bao phim

Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú

Bệnh liên quan

icon Các loại thuốc liên quan

Về đầu trang
Đăng ký nhận thông tin
Sản phẩm quan tâm:
Họ và tên:
Email:
Điện thoại:

Bạn hãy tiếp tục đặt hàng !

0
Zalo
Hotline
Gọi điện ngay Địa điểm