Plavix 75mg

Plavix 75mg

Plavix 75mg

Plavix 75mg

Plavix 75mg
Plavix 75mg
0797799996 Danh mục

Plavix 75mg

Plavix 75mg

Thuốc Plavix 75Mg Là Gì?

Mỗi viên nén Plavix chứa 75mg clopidogrel do Công ty Sanofi Winthrop Industrie, Pháp sản xuất. Plavix thuộc nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu làm giảm nguy cơ thành lập cục máu đông (thành lập huyết khối).

Viên nén Plavix 75mg bao phim có hình tròn, hai mặt lồi, màu hồng, một mặt khắc số “75" và mặt kia khắc số “1171", được trình bày trong vỉ nhôm ép, hộp 14 viên đơn liều.

Thành phần

Hoạt chất chính: clopidrogel

Mỗi viên nén Plavix chứa 75mg clopidogrel (dạng hydrogen sulate).

Tá dược:

Tá dược viên nhân: manitol, (E421), dầu hidrogentated castor, microcrystalline cellulose, macrogol 6000, low-substiltuted hydroxypropylcellulose.

Tá dược bao viên: lactose (đường sữa), hypromellose (E464), triacetin (E1518), oxid sắt (E172), titan dioxid (E171), sáp camauba.

Công dụng (Chỉ định)

Plavix được dùng để đề phòng việc thành lập cục máu đông (huyết khối) trong lòng mạch máu bị xơ cứng (động mạch), gọi là huyết khối do xơ vữa động mạch, điều này có thể dẫn đến các biến cố do huyết khối do xơ vữa động mạch (như đột quỵ, đau tim, hoặc tử vong).

Bạn được kê toa dùng Plavix để đề phòng việc thành lập cục máu đông và giảm nguy cơ của các biến cố trầm trọng này vì:

- Bạn bị xơ cứng động mạch (còn gọi là xơ vữa động mạch), và

- Trước đây bạn đã đau tim, đột quỵ hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên, hoặc

- Bạn đã bị đau ngực loại nặng như đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim có hay không có sóng Q (đau tim). Bạn đã được bác sĩ đặt một giá đỡ mạch vành (stent) tại nơi động mạch vành bị tắc hay bị hẹp nhằm tái lập dòng máu một cách hiệu quả để điều trị bệnh lý này. Bác sĩ cũng có thể cho bạn dùng acetylsalicylic acid (một hoạt chất có mặt trong nhiều thuốc làm giảm đau và hạ sốt cũng như để dự phòng đông máu).

Dự phòng các biến cố thuyên tắc - huyết khối và huyết khối do xơ vữa trên bệnh nhân rung nhĩ:

Bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gặp các biến cố tim mạch, không thể sử đụng được thuốc kháng vitamin K (VKA) và có nguy cơ xuất huyết thấp, có thể được chỉ định dùng clopidrogel kết hợp với ASA để dự phòng huyết khối do xơ vữa và các biến cố thuyên tắc–huyết khối, bao gồm cả đột quỵ.

Liều dùng

Luôn luôn tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ dành cho bạn. Bạn phải hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn.

Nếu bạn bị bệnh đau ngực trầm trọng (đau thắt ngực không ổn định hoặc đau tim), bác sĩ có thể cho bạn uống Plavix 300mg (1 viên 300mg hoặc 4 viên 75mg) khi bắt đầu điều trị. Sau đó dùng liều thông thường 1 viên Plavix 75mg mỗi ngày uống cùng hay không cùng với thức ăn. Bạn phải uống thuốc đều đặn vào một giờ nhất định mỗi ngày.

Bạn phải dùng Plavix kéo dài theo đơn của bác sĩ.

Nếu quên uống một liều Plavix

Nếu bạn quên uống một liều Plavix, nhưng chưa trễ quá 12 giờ, bạn cứ uống lại 1 viên và sau đó uống viên kế tiếp vào giờ thông lệ. Nếu bạn quên uống quá 12 giờ, uống liều kế tiếp vào giờ thông lệ. Đừng uống tăng liều gấp đôi để bù cho lần quên uống thuốc. Đối với dạng đóng gói hộp 7, 14, 28, 84 viên, bạn có thể kiểm tra ngày uống liều Plavix cuối cùng bằng cách theo dõi trên lịch được in ở vỉ thuốc.

Nếu ngưng dùng Plavix

Không được ngưng điều trị trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi ngừng dùng Plavix.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Không được dùng Plavix:

Nếu bạn bị dị ứng với clopidogrel hoặc một trong bất cứ thành phần nào của Plavix.

Nếu bạn đang bị bệnh có thể gây chảy máu như loét dạ dày hoặc chảy máu trong não.

Nếu bạn bị gan nặng.

Nếu bạn rơi vào một trong những tình trạng trên hoặc bạn có nghi ngờ gì, hãy tham khảo ý kiến Bác sĩ của bạn trước khi dùng Plavix.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Lưu ý

Trước khi dùng Plavix,cần báo cho Bác sĩ nếu bạn rơi vào một trong các trường hợp sau:

Nếu bạn có nguy cơ chảy máu như:

- Bạn có thể có nguy cơ chảy máu bên trong (thí dụ loét dạ dày).

- Bạn có rối loạn về máu có thể gây chảy máu nội tạng (chảy máu ở các mô, cơ quan hay khớp).

- Bạn bị chấn thương nặng.

- Bạn vừa được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng).

- Bạn vừa được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng) trong vòng 7 ngày nữa.

Nếu bạn bị nghẽn động mạch trong não (thiếu máu cục bộ) xảy ra trong vòng 7 ngày vừa qua.

Nếu bạn có bệnh thận hoặc gan.

Trong khi đang dùng Plavix:

Bạn cần báo cho bác sĩ nếu bạn sắp được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng).

Bạn cần báo cho bác sĩ ngay khi tình trạng bệnh tiến triển (như xuất huyết giảm tiểu cầu – TTP) bao gồm sốt và vết bầm dưới da như xuất hiện những chấm đỏ li ti, mệt mỏi quá mức có thể hoặc không thể giải thích được, nhầm lẫn, vàng da hoặc mắt (xem Tác dụng không mong muốn).

Nếu bạn bị thương hay bị vết đứt, máu có thể ngưng chảy chậm hơn bình thường. Đó là do tác dụng của thuốc ngăn ngừa khả năng hình thành cục máu đông. Nếu đó là vết đứt tay hay vết thương nhỏ như vết đứt mặt do cạo râu, thường không có gì đáng quan tâm. Tuy nhiên nếu bạn lo lắng về sự chảy máu này, bạn phải liên lạc với bác sĩ của bạn ngay (xem Tác dụng không mong muốn).

Bác sĩ có thể cho bạn đi xét nghiệm máu.

Không dùng Plavix cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Như tất cả các thuốc khác, Plavix có thể gây các tác dụng phụ, dù không phải ai cũng gặp.

Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải:

Sốt, các dấu hiệu của sự nhiễm trùng hoặc mệt mỏi quá mức do sự giảm tuy hiếm gặp của một số tế bào máu.

Các dấu hiệu bệnh gan như vàng da và/hoặc mắt, dù có kết hợp hay không với chảy máu như chấm nhỏ máu đỏ xuất hiện dưới da và/hoặc lú lẫn (xem “Lưu ý đặc biệt khi dùng Plavix”).

Sưng miệng hoặc rối loạn về da như ban hoặc ngứa, phồng giộp da. Đây có thể là những dấu hiệu dị ứng.

Tác dụng phụ thường gặp nhất (1-10/100 bệnh nhân) khi dùng Plavix là chảy máu. Chảy máu có thể gặp như chảy máu dạ dày hoặc ruột, vết bầm máu, xuất huyết (chảy máu khác thường hoặc vết bầm dưới da), chảy máu cam, tiểu ra máu. Một số ít trường hợp chảy máu mắt, nội sọ, phổi hoặc khớp đã được báo cáo.

Nếu bạn bị chảy máu kéo dài trong khi đang điều trị bằng Plavix. Nếu bạn bị thương hay bị vết đứt, máu có thể ngưng chảy chậm hơn bình thường. Đó là do tác dụng của thuốc ngăn ngừa khả năng hình thành cục máu đông. Nếu đó là vết đứt tay hay vết thương nhỏ như vết đứt mặt do cạo râu, thương không có gì đáng quan tâm. Tuy nhiên nếu bạn lo lắng về sự chảy máu này, bạn phải liên lạc với bác sĩ của bạn ngay (xem “Lưu ý đặc biệt khi dùng Plavix”).

Các tác dụng phụ khác đã được ghi nhận khi dùng Plavix là:

Tác dụng phụ thường gặp (1-10/100 bệnh nhân): tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu hoặc ợ nóng.

Tác dụng phụ không thường gặp (1-10/1000 bệnh nhân): Sốt, xuất huyết tiêu hóa, bầm, tụ máu, đầy hơi trong dạ dày hoặc ruột, ban, ngứa, choáng váng, cảm giác ngứa ran và tê.

Tác dụng phụ hiếm gặp (1-10/10.000 bệnh nhân): chóng mặt.

Tác dụng phụ rất hiếm gặp (< 1/10.0000 bệnh nhân): vàng da, đau bụng trầm trọng có hoặc không có kèm đau lưng; sốt, đôi khi khó thở kèm theo ho; phản ứng dị ứng nói chung; sưng miệng, giộp da; dị ứng da, viêm miệng; giảm huyết áp, lú lẫn, ảo giác; đau khớp, đau cơ, sốt, rối loạn vị giác.

Hơn nữa, bác sĩ có thể cho xét nghiệm máu hoặc nước tiểu của bạn.

Bạn cần báo cáo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn ghi nhận có bất kỳ tác dụng phụ nào không nêu trong toa thuốc này hoặc nếu tác dụng phụ trở nên trầm trọng.

Tương tác với các thuốc khác

Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết cách thuốc bạn đang sử dụng hoặc vừa sử dụng, ngay cả thuốc không kê đơn.

Một số các thuốc có ảnh hưởng đến việc uống Plavix hoặc ngược lại.

Đặc biệt cần báo cho bác sĩ nếu bạn dùng:

- Thuốc chống đông dạng uống (là thuốc làm giảm đông máu).

- Thuốc kháng viêm không steroid, thường để điều trị cơn đau và/hay viêm cơ hoặc khớp.

- Heparin hoặc các thuốc khác làm giảm đông máu dạng chích.

- Omeprazole, esomeprazole hay cimetidine, thuốc trị rối loạn tiêu hóa.

- Fluconazole, voriconazole, ciprofloxacin, chloramphenicol, thuốc kháng sinh trị nhiễm khuẩn và nhiễm nấm.

- Fluoxetine, fluvoxamine, moclobemide, thuốc chống trầm cảm.

- Carbamazepine, or oxcarbazepine, thuốc trị một vài dạng động kinh.

- Ticlopidine, thuốc kháng tiểu cầu khác.

Nếu bạn bị đau ngực nặng (đau thắt ngực không ổn định hoặc đau tim) có thể được chỉ định dùng Plavix kết hợp acetylsalicylic acid, một hoạt chất có mặt trong nhiều thuốc làm giảm đau và hạ sốt. Thỉnh thoảng dùng acetylsalicylic acid (không quá 1000mg trong 24 giờ) thì cũng không có vấn đề gì, nhưng nếu dùng thời gian dài trong trường hợp khác thì cần hỏi ý kiến bác sĩ.

Bảo quản

Để thuốc ngoài tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.

Không dùng thuốc quá hạn dùng đã ghi trên vỏ hộp và trên vỉ thuốc.

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ giữa 15°C - 30°C.

Không dùng thuốc nếu bạn có thấy có các dấu hiệu của sự hư hỏng.

Không được bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác gia đình. Hãy hỏi dược sĩ cách hủy bỏ những thuốc không dùng nữa này. Đó là cách để bảo vệ môi trường.

Đóng gói

Plavix 75mg được trình bày trong vỉ nhôm ép, hộp 14 viên đơn liều.

SANOFI

Bệnh liên quan

icon Các loại thuốc liên quan

Về đầu trang
Đăng ký nhận thông tin
Sản phẩm quan tâm:
Họ và tên:
Email:
Điện thoại:

Bạn hãy tiếp tục đặt hàng !

0
Zalo
Hotline
Gọi điện ngay Địa điểm